Điều kiện mở phòng khám tư nhân | Hướng dẫn thủ tục từ A-Z
Thủ tục mở phòng khám tư nhân là thủ tục bắt buộc khi cá nhân hoặc tổ chức muốn thành lập cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập các chuyên khoa như: Răng hàm mặt, Siêu âm, Nội, Nhi, Sản phụ khoa, Tai mũi họng… Để mở phòng khám tư nhân cần đáp ứng các điều kiện chung về dịch vụ khám, chữa bệnh gồm có: cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực, giấy phép hoạt động.
*Đây là bài viết cung cấp thông tin, Vinacontrol CE không hỗ trợ, tư vấn dịch vụ này
1. Điều kiện mở phòng khám tư nhân
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, các cơ sở phòng khám tư nhân có thể hoạt động dưới 02 hình thức:
- Phòng khám đa khoa;
- Phòng khám chuyên khoa.
Căn cứ Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, điều kiện hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh như sau:
- Có Giấy phép đăng ký kinh doanh (thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh);
- Có Giấy phép hoạt động ngành, nghề khám bệnh, chữa bệnh (giấy phép con).
Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh cũng quy định điều kiện để xin Giấy phép hoạt động ngành, nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
- Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
- Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.
Điều kiện mở phòng khám tư nhân
1.1 Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sỹ y khoa
Nghị định 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sỹ y khoa. Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2024.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung, phòng khám bác sỹ y khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1- Quy mô, cơ cấu tổ chức phòng khám: phòng khám bác sỹ y khoa là hình thức phòng khám do một người có hành nghề được cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh là bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề chuyên khoa.
2- Cơ sở vật chất:
+ Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối thiểu 10 m2;
+ Có khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiệt khuẩn dụng cụ;
+ Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám bệnh phải có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10 m2; nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m2.
3- Có hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sỹ y khoa
1.2 Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chung đối với cơ sở khám chữa bệnh
1- Quy mô: có quy mô phù hợp với từng hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2- Cơ sở vật chất:
+ Có địa điểm cố định đáp ứng các quy định của pháp luật về: an toàn chịu lực, phòng cháy và chữa cháy, kiểm soát nhiễm khuẩn, bảo vệ môi trường, an toàn bức xạ (nếu có); bảo đảm đủ điện, nước phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Có biển hiệu, có sơ đồ và biển chỉ dẫn đến các khoa, phòng, bộ phận chuyên môn, hành chính;
+ Trường hợp có thêm cơ sở không cùng trong khuôn viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể đối với từng hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
3- Có thiết bị y tế phù hợp với danh mục chuyên môn kỹ thuật và phạm vi hoạt động đăng ký.
4- Nhân sự:
+ Có đủ người hành nghề theo quy mô, danh mục kỹ thuật và đạt tỷ lệ người hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (bao gồm cả người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và vẫn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp);
+ Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là người hành nghề toàn thời gian của cơ sở và có phạm vi hành nghề phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, có thời gian hành nghề ở phạm vi đó tối thiểu 36 tháng, trừ trường hợp người hành nghề có chức danh là lương y, người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì giấy phép hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hành nghề phù hợp với một trong các chuyên khoa mà cơ sở đăng ký hoạt động;
+ Người phụ trách bộ phận chuyên môn, đơn vị chuyên môn của cơ sở phải có giấy phép hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó và phải là người hành nghề toàn thời gian tại cơ sở;
+ Người hành nghề phải được phân công công việc đúng phạm vi hành nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề đã được cấp giấy phép hành nghề với một trong các chức danh là bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm y học hoặc chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
+ Kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học có trình độ đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề đã được cấp giấy phép hành nghề với một trong các chức danh là bác sỹ chuyên khoa kỹ thuật hình ảnh y học hoặc chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề hình ảnh y học có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
+ Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, kỹ sư công nghệ sinh học, cử nhân công nghệ sinh học và các đối tượng khác, sau đây gọi là người làm việc) được phép thực hiện các hoạt động chuyên môn theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn và khả năng của người đó;
+ Trường hợp người hành nghề là giảng viên của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó thì được kiêm nhiệm làm lãnh đạo các khoa, bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5- Cơ sở có tổ chức hoạt động khám sức khỏe ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe;
+ Bảo đảm liên thông dữ liệu giấy khám sức khỏe lái xe với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế hoặc cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế.
6- Cơ sở có tổ chức hoạt động khám, điều trị HIV/AIDS ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Cơ sở vật chất: có diện tích tối thiểu 18m2 (không bao gồm khu vực chờ khám), được chia thành hai buồng để thực hiện chức năng khám bệnh và tư vấn cho người bệnh;
+ Nhân sự: người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám, điều trị HIV/AIDS phải là người hành nghề có chức danh chuyên môn là bác sỹ và có chứng nhận đã được đào tạo, tập huấn về khám, điều trị HIV/AIDS do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp;
+ Có hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
7- Cơ sở có tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nghề nghiệp ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám liên chuyên khoa hoặc phòng khám chuyên khoa hoặc phòng khám bác sỹ y khoa còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Thực hiện được kỹ thuật xét nghiệm sinh hóa phù hợp với hướng dẫn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp mà cơ sở dự kiến thực hiện.
+ Có thiết bị y tế phù hợp với danh mục chuyên môn kỹ thuật và danh mục bệnh nghề nghiệp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh.
+ Người thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nghề nghiệp phải có giấy phép hành nghề với chức danh là bác sỹ với phạm vi hành nghề y khoa có chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp hoặc bác sỹ với phạm vi hành nghề y học dự phòng và có chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp.
+ Trường hợp tổ chức theo hình thức cơ sở độc lập chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nghề nghiệp thì người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có giấy phép hành nghề chuyên khoa bệnh nghề nghiệp hoặc bác sỹ có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa và có chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp hoặc bác sỹ có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề y khoa và có chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;
- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tối thiểu 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề.
8- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động xét nghiệm HIV/AIDS ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám liên chuyên khoa hoặc phòng khám chuyên khoa hoặc phòng khám bác sỹ y khoa hoặc cơ sở dịch vụ cận lâm sàng còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV.
9- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngoài việc phải được tổ chức theo hình thức bệnh viện còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
10- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 39 Nghị định này (bệnh viện, phòng khám, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình) được cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dự phòng.
11- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động theo một trong các hình thức quy định tại Điều 39 Nghị định này được cung cấp dịch vụ của các hình thức tổ chức khác hoặc cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh đối với HIV/AIDS hoặc bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện của hình thức tổ chức đó.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ của các hình thức tổ chức khác hoặc đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, khám, điều trị HIV/AIDS tại thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động thì được lập đề nghị thẩm định đối với dịch vụ đó đồng thời với thẩm định cấp giấy phép hoạt động.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động thì thực hiện theo thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động. Riêng đối với trường hợp cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, khám, điều trị HIV/AIDS thì không phải thực hiện việc điều chỉnh giấy phép hoạt động nhưng phải thực hiện thủ tục công bố theo quy định.
Trường hợp thực hiện cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình thì phải có người hành nghề với chức danh là bác sỹ đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có phạm vi hành nghề chuyên khoa y học gia đình;
- Có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình tối thiểu 03 tháng;
- Có giấy chứng nhận theo học từng đợt học có các nội dung ghi trong giấy xác nhận hoặc tín chỉ hoặc chương trình đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình với tổng thời gian tối thiểu 03 tháng.
12- Cơ sở có cung cấp các dịch vụ thẩm mỹ dưới đây hoặc có sử dụng sản phẩm có tác dụng dược lý phải được thành lập theo một trong các hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám chuyên khoa:
+ Dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) nhằm:
- Làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, tăng cân nặng, giảm cân nặng (giảm béo, giảm mỡ cơ thể);
- Khắc phục khiếm khuyết hoặc tạo hình theo ý muốn đối với các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người);
- Tái tạo, phục hồi tế bào hoặc bộ phận hoặc chức năng cơ thể người.
+ Dịch vụ xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm.
13- Trường hợp là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định từ (1) đến (12) nêu trên phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
+ Các điều kiện cụ thể khác tương ứng với hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
+ Có nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
+ Biển hiệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ghi rõ là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chung đối với cơ sở khám chữa bệnh
1.3 Điều kiện chung về dịch vụ khám, chữa bệnh
Căn cứ quy định tại Nghị định 155/2018/NĐ-CP, một phòng khám tư nhân được cấp giấy phép hoạt động khi phòng khám đó đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
► Cơ sở vật chất
- Có địa điểm cố định;
- Bảo đảm về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy;
- Bắt buộc có khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại (trừ khi không có dụng cụ cần tiệt trùng lại hoặc đã có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ).
► Trang thiết bị y tế
- Có đủ các trang thiết bị y tế tùy vào phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
- Có bộ phận xét nghiệm sinh hóa đối với cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp;
- Đối với phòng khám tư vấn sức khỏe/phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện viễn thông, công nghệ thông tin cần có đủ các trang thiết bị công nghệ cần thiết.
► Nhân lực
- Mỗi cơ sở phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật;
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và các trưởng khoa phải là bác sĩ hành nghề toàn thời gian tại đơn vị; có chứng chỉ hành nghề; phạm vi chuyên môn phù hợp với cơ sở, chuyên khoa tương ứng; thời gian hành nghề ít nhất là 36 tháng sau khi có chứng chỉ hành nghề hoặc thời gian trực tiếp khám, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng;
- Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được phép đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán;
- Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được phép đọc và ký kết quả xét nghiệm;
- Những người khác làm việc trong cơ sở nếu có tham gia quá trình khám, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ thực hiện công việc trong phạm vi được phân công;
- Nhân sự khác tham gia vào quá trình khám, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề thì có thể thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật.
Lưu ý: Đối với cơ sở khám sức khỏe phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe. Mẫu phiếu khám sức khỏe được kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Điều kiện chung về dịch vụ khám, chữa bệnh
1.4 Điều kiện kinh doanh phòng khám đa khoa tư nhân
Ngoài đáp ứng các điều kiện chung để kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh, đối với phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
► Chuyên môn:
- Có ít nhất 2 trong 4 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
- Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
► Cơ sở vật chất
- Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa, phòng tiểu phẫu (nếu có thực hiện tiểu phẫu);
- Các phòng khám phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
► Thiết bị y tế:
Các chuyên khoa trong phòng khám đa khoa phải có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu cần thiết của chuyên khoa đó.
► Nhân sự:
- Số lượng bác sĩ hành nghề toàn thời gian phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sĩ của phòng khám đa khoa
- Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng phải là người làm việc toàn thời gian tại phòng khám đa khoa
1.5 Điều kiện mở phòng khám chuyên khoa tư nhân
Phòng khám chuyên khoa cần đáp ứng thêm một số điều kiện khác, ngoài những điều kiện chung để thành lập phòng khám, bao gồm:
► Cơ sở vật chất:
- Phải có phòng hoặc khu vực riêng cho việc thực hiện thủ thuật (bao gồm cả kỹ thuật cấy ghép răng, châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt);
- Phòng hoặc khu vực thực hiện thủ thuật phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn;
- Nếu phòng khám chuyên khoa thực hiện cả 2 kỹ thuật nội soi tiêu hóa trên và nội soi tiêu hóa dưới thì phải có 2 phòng riêng biệt;
- Nếu khám điều trị bệnh nghề nghiệp phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa.
► Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
Lưu ý:
Tùy vào chuyên khoa đăng ký kinh doanh mà cần đáp ứng thêm một số điều kiện về chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, nhân sự và cơ sở vật chất, thiết bị y tế chuyên biệt.
Ví dụ:
Đối với phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ.
Điều kiện mở phòng khám chuyên khoa tư nhân
✍ Xem thêm: Kiểm định thiết bị y tế | Hồ sơ đơn giản - Thủ tục nhanh gọn
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động phòng khám tư nhân
Căn cứ Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, hồ sơ xin Giấy phép mở phòng khám tư nhân bao gồm:
* Thành phần hồ sơ:
STT |
Tên tài liệu |
Loại tài liệu |
1 |
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP |
Bản chính |
2 |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài. |
Bản sao |
3 |
Chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chứng chỉ đào tạo liên tục ít nhất 24 tiết/năm của những người có chứng chỉ hành nghề |
Bản sao |
4 |
Giấy xác nhận quá trình thực hành theo đúng mẫu |
Bản sao |
5 |
Hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm của những người hoạt động trong phòng khám. |
Bản chính |
6 |
Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; |
Bản chính |
7 |
Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP |
Bản chính |
8 |
Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn |
Bản chính |
9 |
Điều lệ tổ chức và hoạt động |
Bản chính |
10 |
Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; |
Bản chính |
11 |
Hợp đồng thu gom rác thải y tế nguy hại |
Bản chính |
12 |
Hợp đồng hệ thống xử lý nước thải đối với những phòng khám có sử dụng hệ thống nước trong quá trình khám chữa bệnh. (Phòng khám sản bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải) |
Bản chính |
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
✍ Xem thêm: Chứng nhận ISO 9001 cho đơn vị, cơ sở y tế | Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn
3. Thủ tục mở phòng khám tư nhân như thế nào?
3.1 Thực hiện xin cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh/xin giấy chứng nhận đầu tư
Bác sỹ muốn mở phòng khám tư nhân trước hết tùy vào quy mô của từng cơ sơ mà phải thành lập dưới hình thức công ty hoặc hộ kinh doanh có ngành nghề hoạt động phòng khám chuyên khoa hoặc đa khoa.
Ngoài ra còn một lưu ý rất quan trọng rằng:
- Đối với những bác sĩ là cán bộ, công chức, viên chức của bệnh viện thì theo quy định của Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và pháp luật chuyên ngành sẽ không được phép thành lập cũng như quản lý doanh nghiệp mà chỉ có thể thành lập hộ kinh doanh.
- Còn đối với những bác sĩ làm trong các bệnh viện công lập nhưng mới chỉ có hợp đồng lao động với bệnh viện mà chưa phải là cán bộ, công chức, viên chức thì có thể lựa chọn thành lập hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.
- Khi thành lập hộ kinh doanh, bác sĩ sẽ chịu trách nhiệm của phòng khám và đồng thời là chủ hộ kinh doanh. Do đó, về mặt pháp lý bác sĩ có toàn quyền quyết định.
- Đối với cá nhân bỏ vốn đầu tư để thành lập phòng khám nhưng không có điều kiện chuyên môn và hợp tác với một bác sĩ đủ điều kiện. Trong trường hợp này cá nhân có thể lựa chọn thành lập công ty và trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty, sau đó cho phòng khám trực thuộc công ty. Theo đó, cá nhân có quyền quản lý các hoạt động của công ty trong đó có phòng khám theo Luật doanh nghiệp. Đối với bác sĩ mà cá nhân đang hợp tác sẽ chỉ được coi là người lao động của công ty và bác sĩ chỉ quản lý cũng như chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn.
✍ Xem thêm: Giấy phép kinh doanh là gì? Tìm hiểu thủ tục đăng ký
3.2 Thực hiện xin cấp giấy phép con (cấp phép kinh doanh dịch vụ khám bệnh chữa bệnh)
► Căn cứ pháp lý:
- Luật khám bệnh chữa bệnh 2023;
- Nghị định 109/2016/ND-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ y tế.
► Thẩm quyền cấp phép: Sở y tế tỉnh, thành phố.
► Thời gian cấp giấy phép: Thời gian được cấp giấy phép mở phòng khám tư nhân theo quy định của pháp luật là 45 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ.
► Thủ tục xin cấp giấy phép bao gồm các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Sở Y tế tại nơi đặt cơ sở khám chữa bệnh.
- Trường hợp nộp trực tiếp: Cơ quan tiếp nhận ghi phiếu tiếp nhân hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
- Trường hợp nộp qua đường bưu điện: trong thời hạn 03 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận gửi phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cơ quan tiếp nhận phải cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở kinh doanh trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
* Lệ phí giải quyết: Phí nhà nước đối với phòng khám chuyên khoa là 4.300.000 VNĐ còn đối với phòng khám đa khoa là 5.700.000 VNĐ. (theo Thông tư 11/2020/TT-BTC).
Như vậy, thủ tục mở phòng khám tư nhân không quá khó nhưng cần phải chuẩn bị nhiều loại tài liệu. Nếu không tự mình thực hiện, các cơ sở khám, chữa bệnh có thể uỷ quyền cho các đơn vị chuyên môn để xin Giấy phép hoạt động dễ dàng hơn.
Thủ tục mở phòng khám tư nhân
✍ Xem thêm: Quy định về trang thiết bị y tế tặng, biếu cho bệnh viện | Mới nhất
4. Điều kiện cấp giấy phép hành nghề với người đứng đầu phòng khám chuyên khoa
Theo quy định tại Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 người đứng đầu phòng khám chuyên khoa có các điều kiện sau đây:
– Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
- Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam
- Giấy chứng nhận là lương y
- Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
– Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
– Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
– Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Cũng theo Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp giấy phép hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- 18 tháng thực hành tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sỹ
- 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ
- 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên
- 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Điều kiện cần đáp ứng khi mở phòng khám nha khoa
*Đây là bài viết cung cấp thông tin, Vinacontrol CE không hỗ trợ dịch vụ này
Tin khác