Quy định đo điện trở tiếp địa chống sét tại Việt Nam | Chú ý
Đo điện trở tiếp địa là một phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn điện và chống sét cho các công trình. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết các quy định mới nhất về đo điện trở tiếp địa tại Việt Nam giúp bạn đọc tìm hiểu tốt nhất.
1. Đo điện trở tiếp địa là gì?
Đo điện trở tiếp địa hay kiểm định hệ thống chống sét là quá trình kiểm tra giá trị điện trở của hệ thống tiếp đất nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này trong việc dẫn dòng điện rò rỉ hoặc sét xuống đất an toàn. Điện trở tiếp địa càng thấp thì khả năng dẫn điện xuống đất càng tốt, giảm thiểu nguy cơ gây cháy nổ hoặc điện giật, đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị.
Việc tiến hành đo kiểm tra định kỳ điện trở tiếp địa của hệ thống chống sét là bắt buộc
✍ Xem thêm: Kiểm định thiết bị điện | Danh mục các thiết bị điện cần kiểm định
2. Các quy định đo điện trở tiếp địa
2.1 Quy định hệ thống chống sét bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa cháy
Điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
“… chống sét phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;”
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2024/TT-BCA quy định Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm: “m) Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định”
Vậy các cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III cần chú ý tiến hành các công tác cần thiết để hệ thống chống sét bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa cháy (cụ thể là các hoạt động kiểm định hệ thống chống sét, đo điện trở tiếp địa,…).
Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ban hành Phụ lục III Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý bao gồm:
1. Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên.
2. Nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 2.500 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 1.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 2.000 m3 trở lên; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 1.000 m3 trở lên.
4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện, nhà văn hóa cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện, văn hóa từ 1.500 m3 trở lên; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ kinh doanh từ 1.000 m3 trở lên; công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
6. Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cơ sở kinh doanh dịch vụ, ăn uống, cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ có tổng diện tích kinh doanh từ 300 m2 trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ kinh doanh từ 1.000 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú khác được thành lập, nhà trọ cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 2.500 m3 trở lên.
8. Nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; cơ sở tôn giáo có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
10. Nhà của điểm phục vụ bưu chính, cơ sở khai thác bưu gửi, cơ sở viễn thông cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà từ 1.500 m3 trở lên; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu, cơ sở phát thanh, truyền hình cơ sở hoạt động xuất bản, in ấn có tổng khối tích các khối nhà từ 1.000 m3 trở lên.
11. Sân vận động; nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; hăng ga máy bay; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại I, loại II; trạm dừng nghỉ loại I; nhà ga đường sắt cấp I, II, III; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cơ sở kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới có diện tích kinh doanh từ 300 m2 trở lên hoặc có tổng khối tích các nhà từ 1.500 m3 trở lên.
13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.
14. Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.
15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 150 kg trở lên.
17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất từ 2.500 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất từ 5.000 m3 trở lên.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.
19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ; kho dự trữ quốc gia; kho hàng hóa, vật tư cháy được có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 1.000 m2 trở lên.
20. Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70 kg trở lên.
21. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ có diện tích sàn dành cho mục đích sản xuất, kinh doanh từ 300 m2 trở lên.
Quy định hệ thống chống sét bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa cháy
✍ Xem thêm: Kiểm định hệ thống chống sét | Hỗ trợ toàn quốc - Chứng chỉ uy tín
2.2 Quy định về tiêu chuẩn kiểm định chống sét TCVN 9385:2012
TCVN 9385:2012 do Viện khoa học công nghệ xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9385:2012 “Chống sét cho công trình xây dựng – Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống” việc kiểm tra hệ thống chống sét được tiến hành định kỳ, tốt nhất không quá 12 tháng.
Dưới đây là nội dung chi tiết của tiêu chuẩn TCVN 9385:2012, bạn đọc tham khảo và tìm hiểu:
Quy định về tiêu chuẩn kiểm định chống sét TCVN 9385:2012
2.3 Quy định đơn vị thực hiện đo điện trở tiếp địa và cơ quan kiểm tra
Việc tiến hành đo kiểm tra định kỳ điện trở tiếp địa của hệ thống chống sét là bắt buộc. Các đơn vị được đo, kiểm tra điện trở tiếp địa của hệ thống chống sét là các đơn vị có chức năng kiểm định theo quy định của Nhà nước (chi tiết tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và ĐLVN 143:2019 về quy trình kiểm định, phương tiện đo điện trở tiếp đất).
Cảnh sát PCCC kiểm tra kết quả đo điện trở tiếp địa của hệ thống thu lôi chống sét. Dưới đây là các quy định về hoạt động kiểm tra của Cơ quan chức năng đối với điều kiện bảo đảm an toàn về cháy nổ nói chung và đo điện trở tiếp địa nói riêng, cụ thể:
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 50/2024/NĐ-CP quy định “Cơ quan Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo Nghị định này có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cháy, nổ, sự cố, tai nạn và các điều kiện, biện pháp, phương án chữa cháy,…”
Điểm b Khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP quy định“Cơ quan Công an kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III….”.
Quy định về tiêu chuẩn kiểm định chống sét TCVN 9385:2012
✍ Xem thêm: Đào tạo an toàn lao động 6 nhóm | Chứng chỉ uy tín - Tư vấn miễn phí
2.4 Quy định xử phạt các vi phạm trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
Điều 37 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các vi phạm trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét cụ thể:
"Điều 37. Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định kỳ hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục các sai sót, hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống chống sét không bảo đảm yêu cầu về chống sét.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; b) Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này."
Quy định xử phạt các vi phạm trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
✍ Xem thêm: Quan trắc môi trường lao động | Tư vấn miễn phí - Hồ sơ đơn giản
3. Đơn vị đo điện trở tiếp địa uy tín tại Việt Nam
Công ty CP Chứng nhận và Kiểm định Vinacontrol là đơn vị có năng lực đo điện trở tiếp địa tại Việt Nam theo Quyết định số 597/QĐ-BXD. Dưới đây là một loạt các lợi ích mà dịch vụ của Vinacontrol CE đem lại cho các doanh nghiệp, đơn vị:
- Quy trình kiểm định tuân thủ nghiêm ngặt các trình tự thủ tục đo lường, kiểm định theo quy định pháp luật;
- Đội ngũ kiểm định viên chuyên nghiệp, kinh nghiệm, tận tâm với khách hàng;
- Hệ thống văn phòng đại diện trên khắp cả nước giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và thời gian.
Hãy liên hệ với Vinacontrol CE để được hỗ trợ dịch vụ kiểm định chống sét và đo điện trở tiếp địa qua Hotline 1800.6083 email vnce@vnce.vn hoặc chat ngay với chuyên viên để được hỗ trợ tốt nhất!
Tin khác