Chỉ cho phép thông quan khi có kết quả kiểm tra chất lượng đối với thép nhập khẩu
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/BCT-BKHCN của Bộ Công Thương và Khoa học và Công nghệ (KH&CN) quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 21/3/2016.
Cụ thể, cơ quan Hải quan chỉ thông quan hàng hóa khi tổ chức, cá nhân NK cung cấp bản Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa NK đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Đối với các loại thép được phân loại theo những mã HS quy định tại Mục 2 Phụ lục III tại Thông tư (gồm các sản phẩm thép có mã HS: 7224.10.00 và 7224.90.00) phải bổ sung thêm bản kê khai thép NK đã được Bộ Công Thương (Vụ Công nghiệp nặng) xác nhận và bản sao giấy xác nhận nhu cầu NK thép của Bộ Công Thương.
Cơ quan hải quan cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở KH&CN trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý theo quy định của Luật Hải quan đối với lô thép NK không đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Đồng thời giám sát, thống kê tình hình NK thép quy định tại Thông tư liên tịch này và cung cấp số liệu NK hàng quý phục vụ quản lý nhà nước.
Theo Thông tư 58/2015/BCT-BKHCN, đối với thép NK, tổ chức cá nhân NK sản phẩm thép phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng cho thép NK. Sản phẩm thép NK phải được đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
Việc ghi nhãn hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 của Bộ KH&CN và Thông tư số 14/2007/TT-BKHCN ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ KH&CN.
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với thép NK gồm: Bản tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm thép sử dụng để công bố; giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của hàng hóa NK do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc chứng thư giám định phù hợp tiêu chuẩn của hàng hóa NK do tổ chức giám định được chỉ định cấp.
Đối với các loại thép được phân loại theo mã HS quy định tại mục 2 Phục lục III Thông tư này, tổ chức, cá nhân NK phải bổ sung:
(i) Giấy xác nhận nhu cầu NK thép của Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động xác nhận nhu cầu NK thép để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công cơ khí, chế tạo và cam kết không sử dụng thép NK để sản xuất các sản phẩm thép phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép làm cốt bê tông. Giấy xác nhạn của Sở Công Thương có giá trị 6 tháng từ ngày ban hành.
(ii) Bản kê khai thép NK có xác nhận của Bộ Công Thương (Vụ Công nghiệp nặng). Bản kê khai này có giá trị 01 tháng từ ngày được xác nhận.
Các sản phẩm thép trước khi lưu thông phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Đối với các loại thép được phân loại theo mã HS quy định tại Phụ lục II tại Thông tư này (quy định Danh mục các sản phẩm thép phải kiểm tra chất lượng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn của các nước và tiêu chuẩn quốc tế), trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, NK sử dụng tiêu chuẩn cơ sở để công bố áp dụng, tiểu chuẩn cơ sở phải có các yêu cầu kỹ thuật không được thấp hơn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng của Việt Nam.
Trường hợp chưa có TCVN, tiêu chuẩn cơ sở phải có các yêu cầu kỹ thuật không được thấp hơn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại tiêu chuẩn quốc gia tương ứng của nước XK hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
Trường hợp chưa có TCVN, của nước XK hoặc chưa có tiêu chuẩn quốc tế thì tiêu chuẩn cơ sở phải đáp ứng các yêu cầu quy định về chỉ tiêu kích thước, ngoại quan và cơ lý; chỉ tiêu hóa học.
Thông tư 58/2015/BCT-BKHCN cũng quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra chất lượng thép; áp dụng các hình thức kiểm tra giảm với thép NK…
Nguồn tin: Tổng cục hải quan
Tin khác